Phác Đồ Điều Trị Viêm Dạ Dày và Tá Tràng (K29) - Vị Quản Thống (U60.471)

I. ĐẠI CƯƠNG

       Theo Y học hiện đại: Loét dạ dày - hành tả tràng là bệnh phố biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Ổ loét là do sự phá hủy một vùng có giới hạn nhỏ làm mất lớp niêm mạc dạ dày - hành tá tràng, có thể lan xuống lớp dưới niêm mạc, lớp cơ thậm chí đến lớp thanh mạc và có thể gây thủng. Cơ chế chủ yếu là do mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ và yếu tố gây loét. Thuật ngữ Peptic ulcer disease (PUD) được hiểu là loét dạ dày hoặc tá tràng hoặc cả hai.

  1. Nguyên nhân:

- Nhiễm trùng:

+ Helicobacter pylori

+ Herpes simplex virus - HSV.

+ Cytomegalo virus - CMV

+ H.Heilmannii.

+ Các nhiễm trùng khác: lao, syphilis.

- Do thuốc:

+ NSAIDS và aspirin.

+ Corticosteroids (khi dùng chung với NSAIDS).

+ Bisphosphonat.

+ Clopidogrel.

+ Postassium chlorid.

- Điều trị hóa chất (ví dụ 5-fluouracil).

- Loét do tự miễn.

- Loét liên quan đến bệnh mạn tính hoặc suy đa tạng:

+ Loét do stress.

+ Bệnh phối tắc nghẽn mạn tính.

+ Xơ gan.

+ Suy thận.

+ Ghép tạng.

- Các nguyên nhân khác:

+ U bài tiết gastrin (Gastrinoma gây hội chứng Zollinger - Ellison)

+ Tăng hoạt động của tế bào G ở hang vị.

+ Chiếu xạ.

+ Crohn, sarcoidosis.

Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng nhưng thực tế lâm sàng cho thấy có 3 nguyên nhân chính:

- Loét do Helicobacter pylori: là nguyên nhân chủ yếu gây loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày cấp và mạn, ung thư dạ dày. Tỷ lệ nhiễm chung của người Việt Nam khoảng 70% và người ta thấy chỉ 1 - 2% số người bị nhiễm HP bị loét dạ dày tá tràng.

- Các kháng viêm, giảm đau NSAID, AINS và aspirin: hiện là một trong những nhóm thuốc dùng hết sức phổ biến. Bệnh nhân sử dụng các thuốc này có thể bị ổ loét cấp tính và thường là nhiều ổ.

- Loét do stress: thường gặp ở các bệnh nhân nằm cấp cứu như: thở máy, bỏng, chấn thương sọ não, nhiễm trùng huyết, viêm tụy cấp, suy gan, suy thận... với tỷ lệ từ 50- 100%. Những bệnh nhân như vậy có tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa đại thể dao động từ 10 - 20% và những biến chứng này làm nặng thêm bệnh chính, làm tăng thêm tỷ lệ tử vong.

  1. Chẩn đoán

2.1. Chẩn đoán xác định

- Lâm sàng: đau bụng vùng thượng vị có tính chất chu kì.

- Nội soi ống mềm đường tiêu hoá trên hiện được coi là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất, có nhiều ưu điểm so với chụp Xquang dạ dày:

+ Mô tả hình ảnh nội soi của ổ loét: vị trí, số lượng ổ loét, kích thước, hình dạng, màu sắc, đáy ổ loét, rìa ổ loét (niêm mạc xung quanh ổ loét).

+ Sinh thiết tìm H.pylori: test urease, qua mô bệnh học.

+ Sinh thiết cạnh ổ loét làm mô bệnh học nếu nghi ngờ ung thu, đặc biệt là các trường hợp loét ở dạ dày.

+ Các giai đoạn của loét dạ dày - hành tá tràng trên nội soi. Có 3 giai đoạn sau:

  1. Giai đoạn hoạt động (active stage): hình tròn, ovan hoặc hình kì dị, thường kích thước < 1cm, bờ rất phù nề, phủ bởi fibrin, màu hơi lục hoặc hơi vàng hoặc hơi trắng. Đáy có giả mạc trắng hoặc nhìn thấy mạch (điểm đốm đen 1-2mm).
  2. Giai đoạn lành ổ loét (healing stage): bờ ổ loét gờ lên và ít đều hơn, sung huyết nhiều từ ngoại vi đến trung tâm ổ loét, sợi tơ huyết phủ đáy ổ loét, đáy ổ loét màu hơi đỏ.
  3. Giai đoạn liền sẹo (scar stage): điểm trắng, teo niêm mạc, nếp niêm mạc hội tụ vào trung tâm sẹo.

     Nếu có chống chỉ định nội soi ống mềm, có thể nội soi bằng viên nang.

2.2. Chẩn đoán biến chứng và thái độ xử lí

  1. Xuất huyết đường tiêu hoá trên do loét dạ dày- tá tràng

- Lâm sàng: hội chứng thiếu máu, nôn máu tươi hoặc/và máu cục, đi ngoài phân đen. Trên hình ảnh nội soi đường tiêu hoá trên mô tả giai đoạn xuất huyết (theo phân loại Forrest). Các xét nghiệm cần làm: công thức máu, đông máu cơ bản, nội soi đường tiêu hoá trên cấp cứu, ...

- Điều trị: truyền máu, dịch, các thuốc ức chế bơm proton (PPI) liều cao đường tĩnh mạch, nội soi đường tiêu hóa trên cấp cứu: cầm máu qua nội soi (clip, tiêm cầm máu qua nội soi, argonplasma). Nếu điều trị nội khoa kết hợp cầm máu qua nội soi thất bại chuyển phẫu thuật.

b. Thủng dạ dày - tá tràng

- Lâm sàng: đau bụng dữ dội, co cứng thành bụng.

- Xử trí:

+ Phẫu thuật khâu lỗ thủng

+ Cắt dạ dày khi nghi ngờ ung thư hoặc không khâu được lỗ thủng.

c. Rò vào các tạng xung quanh (đường mật, ruột non, tụy, đại tràng, ...)

- Chẩn đoán: chụp CT có uống thuốc đối quang, nội soi.

- Điều trị: phẫu thuật.

d. Hẹp môn vị

- Chẩn đoán: nôn ra thức ăn cũ, bụng óc ách buổi sáng, đau bụng nhiều, ăn không tiêu.

- Nội soi: thấy hẹp môn vị hoặc tá tràng, máy nội soi qua khó khăn hoặc không thể qua được. Trong trường hợp nghi ngờ ung thư hoá: cần sinh thiết để làm mô bệnh học.

- Điều trị:

+ Điều trị không phẫu thuật: nong chỗ hẹp trong trường hợp hẹp lành tính.

+ Phẫu thuật: Nong thất bại hoặc ung thư.

Theo Y học cổ truyền: Viêm loét dạ dày thuộc phạm vi chứng vị quản thống, vị thống.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nguyên nhân do tình chí bị kích thích, dẫn đến can khí uất kết mất khả năng sơ tiết, làm rồi loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của tỳ vị mà gây ra các triệu chứng đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua... hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều các chất chua cay... làm tỳ vị bị tồn thương mất khả năng kiện vận hoặc do tiên thiên bất túc (thận khí hư, tỳ vị hư) hàn tà nhân đó xâm nhập vào gây khí trệ, huyết ứ mà sinh ra các cơn đau.

Y học cổ truyền chia chứng vị quản thống làm 2 thể: Can khí phạm vị và tỳ vị hư hàn.

III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

  1. Thể can khí phạm vị: Còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ

1.1. Thể khí trệ

Còn gọi là thể khí uất.

1.1.1. Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra 2 mạng sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

1.1.2. Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can Vị bất hòa.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội thương

1.1.3. Pháp điều trị: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị).

1.1.4. Phương:

1.1.4.1. Điều trị bằng thuốc.

Bài 1: Bột lá khôi:

Bài 2: Bột mai mực:

Bài 3: Cao dạ cẩm:

Bài 4:

Lá khôi            20g         Uất kim       8g          Hậu phác        8g

Bồ công anh    20g         Khổ sâm     16g         Hương phụ     8g

Cam thảo nam 16g

Sắc uống ngày một thang.

Bài 5: Sài hồ sơ can thang:

Nếu đau nhiều thêm Khổ luyện tử 8g, Diên hồ sách 8g.

Nếu ợ chua nhiều thêm Mai mực (Hải phiêu tiêu, Ô tặc cốt) 20g.

Bài 6: Nếu đau vùng thượng vị dữ dội có thể dùng bài Trầm hương giải khí tán:

Bài 7: Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

1.1.4.2. Điều trị không dùng thuốc.

a. Điện châm 20- 30 phút/lần

- Châm tả các huyệt:

+ Trung quản                           + Thiên khu                    + Can du              

+ Thái xung                             + Túc tam lý                   + Lương khâu

b.Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt:

+ Vị                                + Tá tràng                                + Thần môn

+ Giao cảm                     + Vùng dưới vỏ não                 + Tụy mật

+ Vùng bụng                  + Can

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

e. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

1.2. Thế hỏa uất

1.2.1. Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác.

1.2.2. Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can hỏa uất

- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội thương.

1.2.3. Pháp: Sơ can tiết nhiệt.

1.2.4. Phương:

1.2.4.1. Điều trị dùng thuốc

Bài 1:

Thổ phục linh            16g                          Vỏ bưởi bung             8g

Lá độc lực                 16g                           Kim ngân hoa            12g

Bồ công anh              16g                           Nghệ vàng                12g

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2:

Mai mực     20g                 Hoàng cầm   12g                     Mạch nha       20g

Sơn chi       6g                   Cam thảo      8g                       Hoàng liên     8g

Sơn thù      12g                   Đại táo         2g

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia Xuyên luyện tử 6g, Mai mực 16g

Bài 4: Hóa can tiễn hợp với bài Tả kim hoàn thang gia giảm:

Bài 5: Nếu can hỏa mạnh làm tốn thương đến phần âm thì dùng bài Thanh can ẩm.

Bài 6: Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

1.2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20-30 phút/ lần.

- Châm tả các huyệt:

+ Nội đình                      + Hợp cốc                       + Nội quan

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt:

+ Vị                                + Tá tràng                                + Thần môn

+ Giao cảm                     + Vùng dưới vỏ não                 + Tụy mật

+ Vùng bụng                  + Can

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

e. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

1.3. Thể huyết ứ:

1.3.1. Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định ở vùng thượng vị, cự án. Gồm

hai loại: Thực chứng và hư chứng.

- Thực chứng: Nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, hữu lực (bệnh thể cấp).

- Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt, chất

lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thế hoãn).

1.3.2. Chẩn đoán:

1.3.2.1. Chẩn đoán thực chứng

- Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: can khí phạm vị huyết ứ

- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội thương.

1.3.2.2. Chẩn đoán hư chứng

- Chẩn đoán bát cương: Lý hư nhiệt.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: can khí phạm vị huyết ứ

- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội thương.

1.3.3. Pháp:

+ Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

+ Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.

1.3.4. Phương:

1.3.4.1. Điều trị dùng thuốc:

+ Thực chứng:

Bài 1:

Uất kim          40g                   Bằng sa               60g

Bạch phàn      60g

Tán bột viên, mỗi ngày uống 10g, chia làm 2 lần.

Bài 2:

Sinh địa          40g                   Cam thảo            6g

Hoàng cầm     12g                   Trắc bách diệp   12g

Bồ hoàng        12g                   Chi tử                 8g

A giao             12g

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Thất tiêu tán:

Tán bột mỗi ngày uống 10g chia 2 lần.

+ Hư chứng:

Bài 1:

Đẳng sâm      16g              Kê huyết đẳng      12g           Hoài sơn              12g

Ý dĩ               12g              Rau má                 12g           Cam thảo dây      12g

Hà thủ ô        12g              Đỗ đen sao            12g           Huyết dụ             12g

Sắc uống, ngày 1 thang.

Bài 2: Hoàng thổ thang gia giảm:

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Tứ quân tử thang gia vị:

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Điều doanh liễm can ẩm gia giảm:

Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu xuất huyết không cầm gia thêm Tam thất 8g.

Nếu thiếu máu nhiều thêm Nhân sâm 4g, Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g.

Nếu sốt do bội nhiễm thêm Sinh địa 12g, Huyền sâm 12g, Đan bì 12g.

Bài 5: Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

1.3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20-30 phút/ lần.

* Châm tả các huyệt:

+ Can du                        + Tỳ du                          + Thái xung

+ Huyết hải                    + Hợp cốc

* Châm bổ các huyệt:

+ Can du                        + Tỳ du                          + Tâm du

+ Cao hoang                   + Cách du

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.

e. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt:

+ Vị                                + Tá tràng                                + Thần môn

+ Giao cảm                     + Vùng dưới vỏ não                 + Tụy mật

+ Vùng bụng                  + Can

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

f. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

  1. Thể tỳ vị hư hàn

2.1. Triệu chứng: Đau vùng thượng vị liên miên, nôn nhiêu, mệt mỏi, thích xoa bóp và chườm nóng, đầy bụng, nôn ra nước trong, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại tiện phân nát có lúc táo, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư tế.

2.2. Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Tỳ vị hư hàn

- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội thương

2.3. Pháp: Ôn trung kiện tỳ (ôn bổ tỷ vị, ôn vị kiện trung).

2.4. Phương

2.4.1. Điều trị dùng thuốc:

Bài 1

Bán hạ chế     6g                           Bổ chính sâm              12g

Lá khôi          20g                         Sa nhân                        10g

Trần bì            6g                          Nam mộc hương          10g

Gừng              4g

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2:

Hoàng kỳ kiến trung thang gia giảm:

Sắc uống, ngày 1 thang.

        Nếu đầy bụng, ợ hơi (khí trệ) thêm Chỉ xác, Mộc hương mỗi thứ 6g, trong bụng óc ách nước, nôn ra nước trong bỏ Quế chi thêm Bán hạ chế 8g, Phục linh 8g.

Bài 3: Nếu toan dạ dày có thể dùng Ô mai hoàn:

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20-30 phút/ lần.

* Châm bổ các huyệt:

+ Trung quản                           + Thiên khu                    + Tỳ du                

+ Vị du                                    + Quan nguyên               + Khí hải

+ Túc tam lý                             + Chương môn

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.

e. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt:

+ Tỳ                               + Vị                                         + Tá tràng

+ Vùng dưới vỏ não

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

f. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

4.1. Mục tiêu điều trị : Làm liền ổ loét, giảm đau và ngăn ngừa biến chứng do loét bao gồm loại trừ các yếu tố nguy cơ gây loét và dùng thuốc chống loét.

* Nguyên tắc điều trị:

- không dùng phối hợp các thuốc cùng cơ chế, không dùng nhóm acid cùng với các thuốc khác. Điều trị nội khoa (chống loét, điều trị triệu chứng) là chủ yêu. Hiện tại, chỉ phẫu thuật khi điều trị nội khoa mà không có kết quả.

- Nếu ổ loét nghi ung thư hoá: sau 1 tháng nội soi sinh thiết lại, nếu ổ loét không đỡ nên điều trị ngoại khoa.

- Thời gian điều trị: 4 - 8 tuần/đợt điều trị. Có thể kéo dài tùy theo kết quả điều trị.

- Kiểm tra nội soi lại sau điều trị.

- Sau 8 tuần nếu không đỡ trên nội soi, nên nội soi nhuộm màu, siêu âm nội soi. Nếu nghi ngờ ung thư hoặc ung thư nên phẫu thuật.

4.2 Điều trị cụ thể:

4.2.1. Điều trị dùng thuốc:

a. Nhóm thuốc kháng acid (Antacids)

Là các thuốc có chứa nhôm hoặc calci, magnesi hydroxit, nhóm này có tác dụng trung hoà acid không ảnh hưởng đến bài tiết dịch vị cũng như pepsin, 1-3 giờ sau bữa ăn và đi ngủ.

b. Nhóm ức chể thụ thế histamin H2

Thuốc ức chế thụ thể H2,: hiện nay thường dùng các loại:

+ Cimetidin 800mg - uống/tiêm tĩnh mạch.

+ Ranitidin 300mg- uống/tiêm tĩnh mạch.

+ Famotidin 40mg - uống/tiêm tĩnh mạch.

+ Nizatadin 300mg - uống.

(Liều tiêm tĩnh mạch thông thường bằng 1/2 liều uống).

Ưu điểm của thuốc nhóm này là rẻ tiền, an toàn nhưng các thuốc này khả năng ức chế acid dịch vị yếu hơn so với nhóm PPI.

c. Nhóm ức chế bơm proton (Proton Pump Inhibitors - PPI)

Đây là nhóm thuốc ức chế acid dịch vị mạnh nhất hiện nay thường dùng các nhóm sau:

+ Omeprazl viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.

+ Lansoprazol viên 30mg.

+ Pantoprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.

+Rabeprazol viên 10mg hoặc 20mg, ống 20mg.

+ Esomeprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.

d. Nhóm bảo vệ niêm mạc dạ dày

- Sucrafat: bảo vệ tế bào bao bọc ổ loét, ngăn sự khuyếch tán nguợc của ion H+, ức chế pepsin và hấp phụ muối mật: có tác dụng phòng loét cấp tính và làm lành loét mạn tính mà không ảnh hưởng tới bài tiết dịch vị và pepsin. Nên uống từ 30 phút đến 60 phút trước ăn.

- Bismuth: vừa có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày - tá tràng vừa có tác dụng diệt H.pylori.

- Misoprostol: là đồng đằng với prostaglandin E1 có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày vì làm tăng bài tiết chất nhầy và bicarbonat đồng thời làm tăng dòng máu tới niêm mạc dạ dày - tá tràng. Hàm lượng viên 200mcg. Liều dùng thường 400mcg- 800mcg/ngày, uống. Hiện ít dùng do tác dụng phụ.

e. Các kháng sinh diệt H.pylori

- Amoxicillin 500mg: kháng thuốc it.

- Metronidazol/tinidazol 500mg, hiện nay thuốc này bị kháng rất nhiều, sau khi uống bệnh nhânthường mệt.

- Clarithromycin 250mg, 500mg.

- Bismuth.

- Furazolidon: nitrofuran thuốc này ít dùng ở nước ta.

- Fluoroquinolones: Levofloxacin 500mg.

  1. Phác đồ diệt H.pyori theo Hội tiêu hoá Hoa Kỳ (Theo FDA của Mỹ)

* Bismuth- metronidazol - tetracyclin dùng 14 ngày (không dùng cho người dưới 18 tuổi)

- Pepto bismuth x 2 viên uống 2 lần/ngày.

- Metronidazol 250mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

- Tetracyclin 250mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

- Phối hợp với kháng histamin H2 x 4 tuần hoặc PPI x 4-6 tuần.

* Phác đồ 10 ngày hoặc 14 ngày

- PPI x 1 viên x 2 lần/ngày x 10 hoặc 14 ngày (omeprazol 20mg, lanzoprazol 30mg).

- Amoxicillin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

- Clarithromycin 500mg x 1 viên x 2 lần/ngày.

* Phác đồ 10 ngày

- PPI (esomeprazlo 40mg) x 1 viên x 2 lần/ngày.

- Amoxillin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

- Clarithromycin 500mg x 1 viên x 2 lần/ngày.

4.2.2. Điều trị không dùng thuốc

a, Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật)

Các chỉ định điều trị ngoại khoa hiện nay rất hạn chế chỉ phẫu thuật khi:

- Xuất huyết tiêu hóa do chảy máu dạ dày – tá tràng điều trị nội khoa thất bại, nếu ổ loét lành tính: khâu thủng, nếu ổ loét ác tính phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.

- Thủng dạ dày – tá tràng.

- Hẹp môn vị.

- Ung thư hóa.

- Rò dạ dày – tá tràng vào các tạng lân cận.

b, Điều chỉnh chế độ ăn: Ăn chia thành nhiều bữa nhỏ, tránh để cơ thể quá đói. Tránh ăn các thực phẩm kích thích như gia vị cay, nóng, chua… hoặc thức ăn quá mặn. Không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích như chè đặc, cà phê…

c, Tránh sử dụng các thuốc kích ứng niêm mạc dạ dày như Aspirin, thuốc chống viêm non-steroid, steroid…

* Lưu ý khi điều trị:

- Cần hỏi tiền sử dùng thuốc của người bệnh. Không lạm dụng thuốc chống viêm non-steroid và steroid. Khi có triệu chứng của VDDTT nghi ngờ chảy máu cần dừng thuốc giảm đau chống viêm và chỉ định nội soi dạ dày cấp cứu để can thiệp cầm máu (kẹp clip, tiêm cầm máu, argon plasma) nếu cần thiết.  

- Nếu điều trị nội khoa kết hợp cầm máu qua nội soi thất bại cần chuyển phẫu thuật.

  1. Tư vấn sau điều trị, tái khám

- Tư vấn bệnh nhân tái khám theo hẹn

- Uống thuốc và tập luyện theo hướng dẫn

V. PHÒNG BỆNH

- Tăng cường dinh dưỡng đủ chất

- Chăm sóc, giáo dục tâm lý

- Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress kéo dài.

- Không uống rượu bia, các chất kích thích như chè đặc, cà phê, không hút thuốc lá, không ăn các đồ cay, nóng, chua...

- Khi có chỉ định dùng thuốc chống viêm non-steroid hoặc steroid cần lưu ý sử dụng các thuốc để bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc các thuốc ức chế bơm proton…

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

  1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 99-104.
  2. Bệnh viện Bạch Mai (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
  3. Bộ Y tế (2013) - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
  4. Bộ Y tế (2017) – Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm cứu.
  5. ACG Clinical Guideline (2017). Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J Gastroenterol; 112:212–238.
.