Đặt lịch hẹn khám
Các chuyên gia
Sáng Thứ 2- Thứ 6 | 07:30 - 12:00 |
Chiều Thứ 2 - Thứ 6 | 13:00 - 16:30 |
Ngoài giờ | 16:30 - 21:00 |
Thứ 7, CN | 07:30 - 17:00 |
Tổng đài
Nếu bạn hoặc người thân đang trong tình trạng khẩn cấp, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số sau
- 0969231616
- bvchamcuutrunguong@gmail.com

I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại: Xuất tinh sớm là tình trạng xuất tinh xảy ra sớm hơn sự mong đợi của cả nam giới và bạn tình. Cách định nghĩa này tương đối rộng, do đó tránh được quy định cụ thể thời gian “bình thường” chính xác cho quan hệ tình dục và đạt khoái cảm. Thời gian quan hệ rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố cụ thể đối với từng cá thể.
- Nguyên nhân: Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây xuất tinh sớm, tuy nhiên, đa số giả thuyết đều không dựa trên chứng cứ, trừ hai nguyên nhân sinh học sau:
+ Sự tăng nhạy cảm dương vật: Do tăng nhạy cảm dương vật nên hoặc nam giới nhanh đạt tới ngưỡng xuất tinh hoặc họ có ngưỡng xuất tinh thấp hơn nam giới có ngưỡng bình thường.
+ Sự nhạy cảm của các thụ thể 5-Hydroxytryptamine (5-HT): Các thụ thể 5-HT có vai trò kiểm soát sự xuất tinh. Xuất tinh sớm xảy ra khi có sự giảm nhạy cảm với thụ thể 5-HT2C hay có sự tăng nhạy cảm với thụ thể 5-HT1A.
+ Ngoài ra, yếu tố tâm lý như sự lo lắng, ít kinh nghiệm tình dục, các kỹ thuật kiểm soát xuất tinh kém... cũng góp phần gây xuất tinh sớm.
Theo Y học cổ truyền: Xuất tinh sớm được gọi là chứng Tảo tiết.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo Đông y (YHCT), Tảo tiết liên quan mật thiết với tạng Thận; còn liên quan tới các tạng Tâm, Can và Tỳ. Thận chủ quản bộ máy sinh dục, có chức năng "tàng tinh" (cất giữ tinh) và tiết tiết sự đóng mở của "tinh quan" (cửa tinh, cơ chế phóng tinh). Khi Thận âm và Thận dương cân bằng, thì tinh dịch "tiết" và "tàng" một cách bình thường: Cần tiết thì tiết, cần tàng thì tàng. Khi Thận âm và Thận dương bị mất cân bằng, sự đóng mở "tinh quan" bị rối loạn và thành tảo tiết.
III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
- Thể Thận dương hư:
1.1. Triệu chứng: Tảo tiết mà lưng đau mỏi, gối yếu. Hoặc kiêm chứng sợ lạnh, chân tay lạnh, nước tiểu trong, tiểu vạt nhiều lần, đoản hơi, sắc mặt nhợt nhạt, mạch trầm trì.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương:Lý- hư- hàn
- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Thận dương
- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
1.3. Pháp: Ôn bổ thận dương.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị dùng thuốc:
- Bài thuốc cổ phương: Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
a. Điện châm 20-30 phút/ lần. Cứu hoặc ôn châm bổ các huyệt sau:
+ Quan nguyên + Khí hải + Bát liêu
+ Thận du + Mệnh môn
- Châm tả: Trường cường
b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.
c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.
e. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt: Thận, Phế, Tỳ, Can.
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
f. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
- Thể Âm hư hỏa vượng – Tâm thận bất giao
2.1. Triệu chứng: Tảo tiết kiêm chứng hồi hộp, mất ngủ, hoạt tinh, mộng tinh.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương:Lý- Hư trung hiệp thực
- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Tâm, Thận
- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
2.3. Pháp: Thông tâm thận, bền cửa tinh.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị dùng thuốc:
- Bài thuốc cổ phương: Tri bá địa hoàng thang gia giảm
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
a. Điện châm 20-30 phút/lần
- Châm tả:
+ Trường cường + Bát liêu
+ Mệnh môn + Trung cực
- Châm bổ:
+ Thận du + Tâm du
- Nếu thể tâm thận bất giao, châm các huyệt:
+ Thần môn + Nội quan
b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.
c. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.
e. Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt: Thận, Tâm, Can, Giao cảm
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
f. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
- Thể Tâm tỳ hư:
3.1. Triệu chứng: Xuất tinh sớm, đoản hơi đoản khí, chân tay mỏi, sắc mặt không tươi nhuận, người gầy, hay quên mộng mị nhiều, ăn kém, phân nát, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương: Lý- Hư- Hàn
- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Tâm, Tỳ
- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
3.3. Pháp: Bổ ích tâm tỳ
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị dùng thuốc:
- Bài thuốc cổ phương: Quy tỳ thang gia giảm
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
a, Điện châm 20-30 phút/lần
- Châm tả: + Trường cường + Bát liêu
- Châm bổ: + Thận du + Mệnh môn + Túc tam lý
+ Tam âm giao + Thần môn + Nội quan
- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
- Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.
- Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt: Tỳ, Can, Thần môn, Tâm.
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
- Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
- Thể Thấp nhiệt hạ tiêu:
4.1. Triệu chứng: Nhu cầu tình dục quá mức bình thường, xuất tinh quá sớm, đầu váng, mắt hoa, miệng đắng họng khô, bụng dưới trướng đầy, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng , hoặc vàng nhớt, mạch huyền sác.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát cương: Lý- Thực- Nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can
- Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
4.3. Pháp: Thanh tả thấp nhiệt ở kinh can
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị dùng thuốc:
- Bài thuốc cổ phương: Long đởm tả can thang gia giảm
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc: Thận, Can nhiệt huyệt, Đởm, Giao cảm
a, Điện châm 20-30 phút/lần:
- Châm tả:
+ Trường cường + Quan nguyên
+ Khí hải + Bát liêu
+ Khúc trì + Thiên khu
- Châm bổ:
+ Thận du + Dương lăng tuyền + Thái xung
+ Tam âm giao + Túc tam lý.
- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm từ 2 đến 4 huyệt theo phác đồ trên.
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
- Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.
- Nhĩ châm 20 - 30 phút/lần các huyệt:….
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần/ ngày x 15-30 ngày / 1 liệu trình. Tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
- Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày. Có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
- KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
4.1. Dùng thuốc
Thuốc tế thoa qui đầu: thuốc tê thoa tại chỗ như kem hay thuốc xịt lidocaine và prilocaine, làm giảm cảm giác qui đầu để làm tăng khả năng kiểm chế sự xuất tinh. Tuy nhiên, thuốc tế có thể gây cảm giác “bì bì" ở dương vật, và nếu nó ngấm qua âm đạo thì cũng gây cảm giác tế rần ở âm đạo.
Thuốc ức chế men PDE-5 (sildenafil, vardenafil): đây là những thuốc dùng trong điều trị rối loạn cương. Do vậy, các thuốc này có thể có hiệu quả ở những người vừa bị rối loạn cương, vừa bị xuất tinh sớm; các trường hợp khác ít hiệu quả.
Bảng Các thuốc điều trị xuất tinh sớm.
Thuốc | Nhóm | Liều |
Clomipramine | Ức chế tái hấp thu không chọn lọc serotonin | 25-50 mg/ngày, hoặc 25 mg, 4-24 giờ trước giao hợp |
Fluoxetine | Ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin | 5-20 mg/ngày |
Paroxetine | Ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin | 10, 20, 40 mg/ngày, hoặc 20 mg, 3-4 giờ trước giao hợp |
Sertraline | Ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin | 25-200 mg/ngày, hoặc 50 mg, 4-8 giờ trước giao hợp |
Kem Lidocaine/ Prilocaine | Tê tại chỗ | Lidocaine2,5%,Prilocaine 2,5% thoa 20-30 phút trước giao hợp |
Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin. Trong các thuốc này, fluvoxamine và citalopram ít hiệu quả hơn paroxetine, sertraline và fluoxetine. Các thuốc này có thể uống mỗi ngày, paroxetine (20-40 mg), clomipramine (10-50 mg), sertraline (50-100 mg), và fluoxetine (20-40 mg). Tác dụng phụ của chúng là mệt mỏi, ngáp, buồn nôn, nhược cơ, run và phân lỏng. Những tác dụng phụ này thường xuất hiện trong tuần đầu và mất dần trong 2-3 tuần. Đôi khi, chúng còn gây giảm ham muốn tình dục và giảm vừa phải độ cứng dương vật; khi ngưng thuốc thì các tình trạng này cũng mất đi. Ngoài ra, các thuốc này cũng có thể uống theo nhu cầu, khoảng 5 giờ trước khi giao hợp, để giúp kéo dài thời gian xuất tinh ở nam giới.
Dapoxetine. Tất cả những thuốc kể trên đều là thuốc điều trị xuất tinh sớm không chính thức (off-label). Thuốc uống đầu tiên được vài quốc gia chính thức công nhận là thuốc điều trị xuất tinh sớm nguyên phát theo nhu cầu, cho nam giới từ 18-64 tuổi là dapoxetine, được hai nước Phần Lan và Thụy Điển cho phép lưu hành từ ngày 10/02/2009.Tuy nhiên, hiện tại, nhiều quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ, vẫn chưa cho phép lưu hành thuốc này để trị xuất tinh sớm.
Dapoxetine cũng là một thuốc thuộc nhóm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, nhưng có thời gian tác dụng nhanh, nên chỉ cần trước khi quan hệ 1-3 giờ, và thuốc cũng mau bị thải ra khỏi cơ thể
4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Mang nhiều bao cao su.
- Tập luyện kiểm chế xuất tinh
- Kỹ thuật ngưng-khởi động (stop-start technique)
- PHÒNG BỆNH
Điều trị xuất tinh sớm, ngoài việc dùng thuốc, nên tham gia rèn luyện thể lực thích hợp. Có thể dùng thuốc kết hợp xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công. Đặc biệt có thể kết hợp với các phương pháp điều trị của y học hiện đại để nâng cao hiệu quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
- Trường Đại học Y Hà Nội (2018). Bệnh học nội khoa tập I, Nhà xuất bản Y học
- Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
- NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh (2013). Nam khoa lâm sàng