0
2 bài thuốc trị mất ngủ hậu COVID-19

Nhiều bệnh nhân COVID-19 sau khi khỏi bệnh bị chứng mất ngủ hành hạ, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống. Sau đây xin giới thiệu 2 bài thuốc trị mất ngủ hậu COVID-19 do âm hư hỏa vượng.

Mất ngủ là trạng thái rối loạn giấc ngủ, biểu hiện ban đêm khó ngủ, hoặc không ngủ được. Mất ngủ thường có kèm có các chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, hay quên, hồi hộp, căng thẳng, dễ cáu gắt…

Ở đây chỉ bàn đến nguyên nhân dẫn đến mất ngủ là âm hư hỏa vượng (tâm âm hư, tâm thận bất giao).

  1. Nguyên nhân gây mất ngủ do âm hư hỏa vượng

Do cơ thể suy yếu hoặc bị bệnh lâu ngày, hoặc phòng thất quá độ làm thận âm bị hao tổn, âm hư hỏa động, thận thủy suy ở dưới không thể giúp cho tâm hỏa ở trên, tâm hỏa găng ở trên không thể giao với thận ở dưới.

Hoặc do mệt nhọc, tư lự quá độ, ngũ chí uất kết hóa hỏa, hỏa nhiệt thương âm hoặc nhiệt bên thương âm làm tâm huyết hư, tâm âm bị hao tổn, âm không liễm dương, tâm dương quá thịnh khiến tâm hỏa không thể giao với thận ở dưới.

Nhiều người bệnh Covid- 19 sau khi khỏi bệnh đối mặt với chứng mất ngủ hậu Covid- 19

Tâm hỏa không giáng xuống, thận thủy không thăng lên tạo thành tình thế thủy hỏa của tâm thận không giúp đỡ cho nhau, lâm sàng gọi là chứng tâm thận bất giao. Thận thủy suy thì chí không yên, tâm hỏa thịnh thì thần cũng không yên dẫn đến mất ngủ.

Như sách Cổ Kim Y Thống viết: "Có khi do Thận thủy bất túc, chân âm không thăng mà Tâm hỏa mạnh một phía, không ngủ được".

Thường gặp ở các chứng hậu tâm âm hư và tâm thận bất giao.

  1. Biểu hiện mất ngủ

- Tâm âm hư: Mất ngủ, không ngủ, hay mê, phiền táo, hồi hộp, lo lắng, hay quên.

- Lòng bàn tay chân nóng, sốt về chiều, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), miệng ráo, họng khô. Đại tiện táo kết, nước tiểu sẫm màu, tiểu tiện ngắn. Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.

- Nếu tâm thận bất giao thì kiêm chứng ù tai, hoa mắt, chóng mặt, lưng gối mỏi yếu, liệt dương, di tinh, mộng tinh.

  1. Phương dược trị mất ngủ do âm hư hỏa vượng

3.1. Tâm âm hư

- Phép trị: Bổ ích tâm âm, thanh nhiệt, dưỡng tâm, an thần.

- Dùng bài Thiên vương bổ tâm đan (Thế y đắc hiệu phương)

Thành phần bài thuốc: Đảng sâm 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 12g, sinh địa 16g, phục thần 12g, viễn trí 6g, ngũ vị 6g, mạch môn 20g, thiên ma 12g, đương qui đầu 12g, bá tử nhân 12g, táo nhân 12g, cát cánh 6g.

Cách dùng: Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

Đẳng Sâm vị thuốc trong bài Thiên vương bổ tâm đan trị mất ngủ.

Gia giảm lâm sàng: Thường dùng để chữa suy nhược thần kinh, ngủ kém, tim hồi hộp hay quên hoặc mộng tinh, đạo hãn, có hiệu quả nhất định.

Nếu mất ngủ nhiều tim hồi hộp gia long nhãn, dạ giao đằng dưỡng tâm, an thần. Trường hợp di tinh hoạt tinh gia khiếm thực, kim anh tử để cố thận sáp tinh. Nếu miệng họng khô, môi lưỡi lở loét gia thạch hộc, hoàng liên, tâm sen để dưỡng vị âm, thanh tâm hỏa. Bài thuốc có tính chất nê trệ, nên lúc sử dụng cần thận trọng đối với những bệnh nhân tỳ vị hư nhược, rối loạn tiêu hóa, chán ăn.

- Giải thích: Bài này chủ yếu trị chứng tâm thận âm hư hỏa bốc sinh ra hư phiền mất ngủ, mộng tinh, ra mồ hôi trộm, miệng lở, tim hồi hộp hay quên, cho nên phép trị là lấy dưỡng tâm, an thần là chính. Trong bài các vị sinh địa, huyền sâm, tư âm thanh nhiệt để dưỡng tâm, an thần là chủ dược. Đan sâm, đương qui bổ huyết. bạch linh bổ ích tâm khí. Bá tử nhân, viễn trí định tâm an thần; Thiên môn,  mạch môn tư âm thanh nhiệt; Ngũ vị, táo nhân liễm âm an thần. dẫn dược đi lên. Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc tư âm thanh nhiệt, dưỡng âm an thần.

3.2. Tâm thận bất giao

- Phép trị: Tư thận tráng thủy, giáng tâm hỏa, giao thông tâm thận.

- Dùng bài :Lục vị địa hoàng hoàn "Tiểu Nhi Dược Chứng Chân Quyết" hợp Giao thái hoàn (Nghiệm phương).   

 -Thành phần Lục vị địa hoàng hoàn "Tiểu Nhi Dược Chứng Chân Quyết": 

Thục địa 8 lạng (320g);   đan bì  3 lạng (120g),  sơn thù  4 lạng (160g),  trạch tả  3 lạng (120g),  sơn dược  4 lạng (160g),  phục linh 3 lạng (120g).

Thành phần Giao thái hoàn: Hoàng liên 24g, nhục quế 4g.

Thục địa - Vị thuốc trong bài Lục vị địa hoàng hoàn

Cách dùng:

Liều lượng nói trên dùng làm thuốc hoàn, luyện với mật làm hoàn. Ngày dùng 8-16 gam, chia 2 lần, uống với nước muối nhạt.

Trong lâm sàng cũng dùng làm thuốc thang. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần uống, liều lượng nhỏ hơn, tùy theo tuổi.

Chú ý: Người tỳ vị hư hàn không nên uống.

Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống

.