Điều trị bại não ở trẻ em bằng Châm cứu: Mức độ hiệu quả, tiên lượng và các thông tin cần thiết

Bại não là một tình trạng phức tạp nhưng hoàn toàn có thể điều trị và cải thiện với phương pháp phù hợp. Châm cứu đã chứng minh được có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển của trẻ em bị bại não, đặc biệt khi được áp dụng sớm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.

Cơ sở lý thuyết Y học cổ truyền

Nguyên nhân theo YHCT: Thận khí bất túc, thận chủ cốt sinh tủy, tủy thông não; Tâm khí hư tâm chủ thần minh, điều khiển ý thức; Gan phong nội động gan chủ gân, điều hòa vận động; Đàm ứ tắc lạc đàm trệ cản trở khí huyết lưu thông

Về thể chất theo YHCT: Thể hư (Trẻ sinh non, yếu ớt), thể thực (Co cứng, căng cứng), hư thực lẫn lộn (Vừa yếu vừa co cứng)

Nguyên tắc điều trị: Bổ thận ích thần (Tăng cường chức năng não bộ), thông kinh hoạt lạc (Cải thiện lưu thông khí huyết), định chí an thần (Ổn định tinh thần, cảm xúc), hóa đàm khai khiếu (Tăng cường trí tuệ)

Cơ sở lý thuyết Y học hiện đại

Tính thích ứng của não (Neuro plasticity) là khả năng của não bộ tạo ra các kết nối thần kinh mới và tái tổ chức các mạch thần kinh hiện có. Đây là cơ sở khoa học quan trọng nhất giải thích tại sao châm cứu hiệu quả với bại não.

Cơ chế hoạt động: Hệ thần kinh sẽ tạo ra các khớp và tế bào thần kinh mới, từ đó sẽ mọc nhánh từ các neuron thần kinh hiện có, tái tạo lớp myelin (Là một chất giàu lipid bao quanh tế bào thần kinh để hoạt động chuẩn xác) 

Vai trò của châm cứu trong việc điều trị bại não ở trẻ em: Kích thích giải phóng các yếu tố tăng trưởng thần kinh (BDNF, NGF), tăng cường lưu thông khi huyết để nuôi dưỡng não bộ, giảm viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, và một phần không thể thiếu là kích hoạt các vùng não "ngủ"

Trong đó, việc áp dụng lý thuyết cổng kiểm soát đau trong châm cứu như sau: Kim châm kích thích các sợi thần kinh dày (A-beta), chặn tín hiệu đau từ sợi thần kinh mỏng (A-delta, C), giảm cảm giác đau do co cứng cơ và tăng cảm giác thoải mái cho trẻ.

Trên hết, bạn đọc cần lưu ý rằng việc điều trị bằng châm cứu cần được thực hiện bởi chuyên gia có chứng chỉ hành nghề, thực hiện tại các cơ sở khám chữa bệnh có kinh nghiệm chuyên sâu và đạt tiêu chuẩn về châm cứu được cấp phép bởi Bộ Y Tế. Không nên tự thực hiện hoặc ở những cơ sở không đảm bảo để tránh những hậu quả không đáng có.

Các phương pháp châm cứu chuyên biệt

1. Châm cổ phu (Scalp Acupuncture)

Đây là phương pháp dựa trên giải phẫu não bộ hiện đại kết hợp với y học cổ truyền. Da đầu có mối liên hệ trực tiếp với vỏ não, chính vì thế việc kích thích da đầu vào những vị trí nhất định sẽ kích thích trực tiếp vào vỏ não.

Các vùng châm chính:

  • Vùng vận động (Motor Area): Vị trí từ điểm giữa lông mày đến đỉnh đầu, dài khoảng 5cm, tác dụng đem lại khi châm cứu vào vị trí này là cải thiện liệt, yếu cơ
  • Vùng Ngôn Ngữ 1 (Speech Area 1): Trước tai, phía trên xương thái dương, dài khoảng 3cm, giúp cải thiện khả năng nói
  • Vùng Ngôn Ngữ 2 (Speech Area 2): Phía sau tai, kết hợp với vùng ngôn ngữ 1 để tăng mức độ hiệu quả khả năng nói
  • Vùng Cân Bằng (Balance Area): Sau tai, phía dưới xương chẩm, giúp cải thiện cân bằng, phối hợp vận động, vùng châm cứu này hiệu quả rõ với bại não thể thất điều (Ataxic cerebral palsy)
  • Vùng Nuốt (Swallowing Area): Gần vùng ngôn ngữ, phía dưới, giúp cải thiện khả năng nuốt, giảm chảy nước dãi. Vùng này có thể kết hợp phương pháp châm cứu truyền thống với điện châm với tần số từ 2-10Hz

2. Châm Cứu Thể Châm (Body Acupuncture)

Nhóm Huyệt Đầu - Não:

  • Bách Hội (GV20): huyệt có vị trí ở đỉnh đầu, giao điểm đường nối 2 tai và đường giữa trán-chẩm, giúp kích thích toàn bộ não bộ (mở khiếu), thường kết hợp với huyệt Thần Đình, Sở Cửu
  • Thần Đình (GV24): huyệt có vị trí ở giữa trán, 0.5 tấc trên đường tóc, giúp an thần, tăng cường tập trung, hiệu quả với trẻ mắc chứng ADHD (Rối loạn tăng động giảm chú ý), lo âu
  • Sở Cửu (GV23): huyệt có vị trí ở cách 1 tấc trên huyệt Thần Đình, giúp kích thích trí thông minh, cải thiện trí nhớ, hay kết hợp châm cùng huyệt Bách Hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
  • Ấn Đường (GV29): huyệt có vị trí ở dưới mũi, giữa môi trên, có tác dụng giúp tỉnh thần, cải thiện ý thức, áp dụng cho trẻ có ý thức kém, phản ứng chậm

Nhóm Huyệt Tứ Chi:

  • Khúc Trì (LI11): nằm ở ngoài cùng nếp gấp khuỷu tay, giúp điều hòa khí huyết tay, giảm co cứng, kết hợp với Thủ Tam Lý (LI10) để tăng hiệu quả
  • Hợp Cốc (LI4): Đây là huyệt tổng của tay, nằm ở giữa xương bàn tay thứ 1 và 2, huyệt này có tác dụng thông kinh hoạt lạc, giảm đau, chống chỉ định cho phụ nữ có thai
  • Dương Lăng Tuyền (GB34): là huyệt chủ gân nằm trước và dưới đầu xương mác, có tác dụng điều trị mọi bệnh về gân cơ, có tác dụng hiệu quả cao với co cứng chân, kết hợp với Hiền Chung (GB39) để tăng hiệu quả
  • Túc Tam Lý (ST36): Đây là huyệt bổ tổng quát có vị trị cách 3 tấc dưới xương bánh chè, tính từ ngoài vào 1 tấc, giúp bổ khí huyết, tăng cường thể lực, là huyệt cần thiết để điều trị cho mọi trẻ bại não giúp cải thiện tiêu hóa và tăng cường miễn dịch

Nhóm Huyệt Đặc Biệt Cho Bại Não:

Tứ Thần Thông (EX-HN1): 4 điểm xung quanh Bách Hội, cách 1.5 tấc có tác dụng tích thích mạnh não bộ (mở khiếu), hiệu quả rất cao với khuyết tật trí tuệ

Trí Tam Kim (Intelligence Three Needles): Kim 1 ở Thần Đình (GV24) còn kim 2 & 3 ở hai bên Thần Đình, cách 1 tấc, giúp kích thích phát triển trí tuệ, thời gian châm thường trong vòng 30 phút, kích thích liên tục. Đặc biệt tốt cho trẻ 2-8 tuổi

Phương Pháp Châm Cứu Nhi Khoa

a, Châm kim nhỏ (Pediatric Acupuncture) có đường kính: 0.16-0.20mm và chiều dài 13 - 25 mm (nhỏ hơn kim người lớn)

b, Điện châm (Electroacupuncture): Kết hợp châm kim với dòng điện xoay chiều với tần số và cường độ điều chỉnh được, kích thích sâu hơn, mạnh hơn châm thông thường. Dòng điện bằng phương pháp điện châm đã quá máy điều chỉnh an toàn với cả người lớn và trẻ khi sử dụng. Quý vị có thể tham khảo thêm thông tin tại đây về điện châm.

Trong quá trình điều trị bằng điện châm, chuyên gia sẽ điều chỉnh cường độ (Trẻ <2 tuổi: 0,1 - 0,3mA; Trẻ < 2 tuổi: 0.1-0.3 mA; Trẻ 2-6 tuổi: 0.3-0.8 mA; Trẻ > 6 tuổi: 0.5-1.5 mA) và tần số để đạt mục đích điều trị:

  • 2-10 Hz: Giảm co cứng cơ, an thần
  • 15-30 Hz: Cải thiện tuần hoàn, giảm viêm
  • 50-100 Hz: Kích thích vận động, tăng cường cơ

Ngoài ra, trong quá trình điều trị, chuyên gia châm cứu có thể áp dụng các dạng sóng dòng điện như liên tục để đảm bảo hiệu ứng ổn định, gián đoạn để tránh quen với sự kích thích hay dày đặc để kích thích mạnh cho vận động. Thông thường trẻ dễ chấp nhận do có cảm giác "ran ran"

c, Cứu Pháp (Moxibustion): là phương pháp phù hợp với trẻ có thể chất:

  • Thể hư, lạnh, yếu ớt, da nhợt nhạt, tay chân lạnh
  • Tiêu hóa kém, thường ốm vặt, chậm phát triển thể chất

Việc điều trị bằng cứu pháp cho trẻ bị bại não có thể thực hiện bằng 2 cách gián tiếp và trực tiếp, gồm:

  • Cứu Gián Tiếp: Đặt lát gừng, tỏi dưới nón cứu, an toàn cho trẻ em vì nhiệt độ vừa phải, không gây bỏng cho trẻ và có mùi thơm khiến trẻ dễ chấp nhận
  • Cứu Treo: Cầm que cứu cách da 2-3cm xoay tròn đầu treo cứu phía bên trên huyệt đạo, cách này kiểm soát nhiệt độ dễ, phù hợp với các trẻ vận động liên tục

Một chu kỳ điều trị bằng cứu pháp thường kéo dài từ 4 - 6 tuần mỗi đợt, tuần suất thực hiện 2 - 3 lần/ tuần và thời gian nghỉ từ 1 đến 2 tuần giữa các chu kỳ điều trì, các yếu tố trên còn dựa vào đánh giá thực tiễn từ chuyên gia và có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng đáp ứng phương pháp điều trị từ trẻ. Các huyệt châm cứu chủ yếu bằng cứu pháp gồm:

  • Thận Du (BL23): Bổ thận khí
  • Khí Hải (CV6): Bổ nguyên khí
  • Quan Nguyên (CV4): Tăng cường sinh lực
  • Túc Tam Lý (ST36): Bổ tỳ vị

d, Châm Tai (Auricular Acupuncture): Tai được coi là "hiển vi" của cơ thể, vì mỗi thay đổi trong tai phản ánh tình trạng sức khỏe khác nhau và hơn nữa tai là bộ phận liên kết đến độ thăng bằng của cơ thể, việc châm cứu ở tai sẽ tác động đến hệ thần kinh và hệ thăng bằng ở trẻ bị bại não.

Kết hợp các phương pháp điều trị với châm cứu

Vật lý trị liệu (Physiotherapy)

Là phương pháp chủ đạo để trị phục hồi thể chất bằng việc rèn luyện cơ bắp, còn châm cưu sẽ kết hợp kích thích thần kinh từ bên trong. Một số hướng vật lý trị liệu kết hợp gồm:

  • Bobath Concept (Khái: Áp dụng chủ yếu cho bệnh nhân sau đột quy hoặc trẻ bị bại não giúp phục hồi hệ thần kinh bằng cách ức chế phản xạ bất thường, thúc đẩy chuyển động bình thường, kết hợp với châm cứu để giảm co cứng các cơ
  • Vojta Therapy (Liệu pháp Vojta): giúp kích hoạt các vận động mang tính lặp lại bẩm sinh

Một số bài tập sau châm cứu:

Lưu ý rằng các bài tập này cần sự tham vấn của chuyên gia vật lý trị liệu để có kết quả tốt nhất

- Với trẻ bị bại não liệt nửa người áp dụng ngay sau khi châm cứu, làm cho cơ bắp mềm. 

  • Kéo giãn cơ co cứng (5-10 phút): Duỗi khuỷu tay từ từ, duỗi cổ tay và ngón tay, kéo giãn cơ bắp chân
  • Kích thích cơ yếu (10-15 phút): Mát xa các vùng cơ yếu để kích thích, dùng điện trị liệu cường độ thấp và cùng với bài tập chủ động có hỗ trợ
  • Luyện tập vận động theo thói quen (10-15 phút): Các vận động cầm nắm, di chuyển tay, sử dụng song song 2 tay

- Với trẻ bị bại não song liệt sẽ áp dụng bài tập tập trung vào chân sau châm cứu

  • Giảm co cứng chân (10 phút):  Duỗi háng, đùi, đầu gối, cổ chân
  • Tăng cường cơ yếu (15 phút): Các bài luyện tập trị liệu cho cơ bụng, lưng, mông
  • Luyện cân bằng (10 phút): Ngồi không tựa, đứng có hỗ trợ, bước chân xen kẽ

Ngôn Ngữ Trị Liệu (Speech Therapy)

Là phương pháp rèn luyện cụ thể các cơ quan phát âm kết hợp với châm vùng ngôn ngữ để tăng lưu lượng máu đến vùng Broca, Wernicke trong não. Việc thực hiện kết hợp ngôn ngữ trị liệu với châm cứu sẽ bắt đầu với việc châm cứu kích thích vùng ngôn ngữ trong não (Khoảng 20 phút), sau đó nghỉ 10 phút để não bộ tiếp nhận kích thích, cuối cùng là bài tập nói khi não đã ở trạng thái sẵn sàng (Khoảng 30 phút).

Kích thích miệng - hàm - mặt: Sau kh châm huyệt Liêm Tuyền (CV23) thì cơ lưỡi đã được kích thích, việc tiếp theo là tiến hành massage lưỡi với các dụng cụ chuyên dụng, luyện cơ môi bằng cách thổi bong bóng, hút ống hút, luyện cơ hàm bằng cách nhai kẹo cao su, thức ăn cứng.

Luyện phát âm các từ đơn âm (a, i, u, e, o), âm phụ âm đơn giản (m, n, p, b), từ đơn giản (mama, papa, tata..) sau đấy dần tăng độ khó lên các từ phức tạp.

Phát triển từ vựng: Từ cụ thể trước (Ví dụ: tên đồ vật, người thân), các từ trừu tượng gợi cảm xúc, khái niệm, Kết hợp hình ảnh: Flashcard, sách tranh, cuối cùng lặp lại các từ ngữ đã học nhiều lần trong nhiều ngữ cảnh khác nhau

Điều trị rối loạn nuốt: Kết hợp châm cứu và luyện nuốt tại các huyệt Thiên Đột (CV22) để cải thiện phối hợp nuốt và ngay sau đó luyện tập với thức ăn khác nhau như nước đặc, sữa chua, thức ăn nghiền mịn và dần tăng độ cứng lên cho trẻ thích ứng.

Một số lưu ý về kỹ thuật luyện nuốt an toàn:

  • Tư thế: Ngồi thẳng, đầu hơi cúi
  • Lượng: Bắt đầu với 1/2 thìa cà phê
  • Tốc độ: Chậm, có kiểm soát
  • Theo dõi: Dấu hiệu sặc, ho

Giáo dục đặc biệt và can thiệp sớm

Các hoạt động can thiệp của phương pháp này bao gồm:

  • Kích thích đa giác quan: Âm thanh, ánh sáng, xúc giác
  • Chơi có mục đích: Phát triển vận động và nhận thức
  • Tương tác xã hội: Với trẻ khác, người lớn
  • Học tập có cấu trúc: Theo khả năng của trẻ

Kết hợp với châm cứu: vào buổi sáng châm cứu để kích thích não bộ và buổi chiều để cho các hoạt động giáo dục. Điều này giúp não bộ của trẻ đã được "chuẩn bị" sẵn sàng học

Chương trình giáo dục cá nhân (IEP)

Mục tiêu ngắn hạn (3-6 tháng): Cải thiện khả năng tập trung từ 5 phút lên 10 phút, tăng vốn từ vựng từ 20 từ lên 50 từ và cải thiện khả năng cầm bút từ 30 giây lên 2 phút, giảm các cơn giận bột phát từ 5 lần/ngày xuống 2 lần/ngày

Mục tiêu dài hạn (1 năm): Có thể ngồi nghe giảng 20-30 phút, giao tiếp cơ bản với 100-200 từ, tự chăm sóc cá nhân (ăn, vệ sinh) và tham gia hoạt động nhóm

Vai trò của châm cứu khi kết hợp với chương trình giáo dục cá nhân:

  • Hỗ trợ não bộ: Sẵn sàng tiếp nhận kiến thức mới
  • Cải thiện tập trung: Giảm ADHD, tăng attention span
  • Ổn định cảm xúc: Giảm lo âu, tăng sự tự tin
  • Tăng cường thể lực: Đủ năng lượng cho học tập

Dinh dưỡng và chế độ ăn

Bổ sung các chất dinh dưỡng cho não bộ như:

Omega-3 (DHA/EPA): Liều lượng từ 500-1000mg/ngày, nguồn dinh dưỡng chủ yếu từ các loại cá, trong đó cá hồi, cá thu và dầu cá có hàm lượng cao nhất. Omega 3 có tác dụng phát triển não bộ, giảm viêm.

Protein hoàn chỉnh: Liều lượng từ 1,2-1,5g/kg/ngày chủ yếu từ trứng, sữa, thịt nạc, đậu. Dạng protein hoàn chỉnh giúp hình thành các chất dẫn truyền thần kinh và nên chia nhỏ nhiều bữa để tránh quá tải hệ tiêu hóa.

Vitamin B Complex: gồm B1 (Thiamine), B6 (Pyridoxine), B12 (Cobalamin), Vitamin B9 (Folate).

Khoáng chất: Kẽm (10-15mg/ngày), sắt (10-18mg/ngày), magiê (200-400mg/ngày), canxi (800-1200mg/ngày).

Hỗ trợ tâm lý và cảm xúc tâm lý trẻ em

Các phụ huynh cần chuẩn bị trước tâm lý và bình tĩnh giải quyết những vướng mắc về cảm xúc cho con khi trẻ gặp các vấn đề:

  • Thất vọng: Do không làm được như bạn bè
  • Tức giận: Do bị hạn chế
  • Sợ hãi: Sợ bị từ chối, cô lập
  • Tự ti: Do khác biệt

Một số Kỹ thuật hỗ trợ tâm lý đơn giản có thể giúp trẻ cân bằng cảm xúc hơn:

  • Play therapy: Trị liệu qua chơi
  • Art therapy: Vẽ, tạo hình để bộc lộ cảm xúc
  • Music therapy: Âm nhạc để thư giãn
  • Animal therapy: Thú cưng để tăng tương tác

Thiết lập môi trường sống an toàn cho trẻ:

  • Không Gian An Toàn: Loại bỏ các góc nhọn, đệm mềm ở khu vực chơi, lắp tay vịn ở cầu thang, ánh sáng đủ, không chói
  • Kích Thích Phát Triển: Đồ chơi phù hợp với lứa tuổi, cho trẻ tiếp cận với âm nhạc, sách tranh, tương tác với trẻ khác và trên hết là luôn cho thấy sự yêu thương và ủng hộ từ bố mẹ

Tiên lượng và phát triển dài hạn

Việc tiên lượng mức độ hồi phục của trẻ ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, dưới đây chúng tôi liệt kê bao gồm một số yếu tố tích cực giúp trẻ hồi phục thuận lợi và yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hồi của trẻ để hạn chế tối đa:

  • Yếu tố tích cực ảnh hưởng đến tiên lượng dài hạn: Gia đình phát hiện và điều trị sớm (trước 2 tuổi), trẻ có tổn thương não nhẹ, khu trú, IQ bình thường hoặc nhẹ, gia đình hỗ trợ tốt và tuân thủ điều trị đầy đủ.
  • Yếu tố tiêu cực: Điều trị muộn (sau 5 tuổi), tổn thương não rộng rãi, nặng, trẻ có động kinh kèm theo, khuyết tật trí tuệ nặng.

Mức độ phục hồi kỳ vọng

Với thể bại não nhẹ (GMFCS I-II):

  • 80-90% trẻ có thể đi lại bình thường
  • 90-95% hòa nhập trường học
  • 70-80% có thể làm việc khi trưởng thành và sống độc lập hoàn toàn

Với thể bại não trung nình (GMFCS III):

  • 60-70% đi được với dụng cụ hỗ trợ
  • 70-80% học được lớp đặc biệt
  • 40-50% có thể làm việc nhẹ và cần hỗ trợ một phần trong sinh hoạt

Bại Não Nặng (GMFCS IV-V):

  • 20-30% có thể di chuyển với xe lăn
  • 30-40% giao tiếp được cơ bản
  • Cần chăm sóc toàn diện và tập trung vào cải thiện chất lượng cuộc sống

Phát Triển Theo Độ Tuổi

  • Giai đoạn sơ sinh đến 2 Tuổi: Mục tiêu là phát triển vận động cơ bản, trẻ có thể ngồi vững và bò được.
  • Giai đoạn 2-6 tuổi: Mục tiêu là phát triển ngôn ngữ và vận động tinh, trẻ có thể nói được, cầm nắm khéo hơn.
  • Giai đoạn 6-12 tuổi: Với mục tiêu là học tập và kỹ năng sống, trẻ có thể đọc viết cơ bản, tự chăm sóc.
  • Giai đoạn vị thành niên: Với mục tiêu là chuẩn bị cho cuộc sống trưởng thành, thiếu niên có thể Kỹ năng nghề nghiệp, độc lập.

Phòng Ngừa Bại Não

  • Phòng Ngừa Trước Sinh: Khám thai định kỳ, tiêm phòng đầy đủ (rubella, flu), kiểm soát bệnh lý mạn tính (tiểu đường, tăng huyết áp), bổ sung acid folic từ trước khi mang thai. Tránh các yếu tố độc hại: Khói thuốc, rượu bia, hóa chất, stress, cân nặng thai kỳ hợp lý.
  • Phòng ngừa trong sinh: Chọn bệnh viện có đủ trang thiết bị, có kế hoạch sinh cụ thể và chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp. Ngoài ra theo dõi thai kỳ cũng cần được chú trọng về: Tim thai, tình trạng oxy...
  • Phòng ngừa sau sinh: Theo dõi sát sao 48 giờ đầu, phòng ngừa nghiễm trùng, điều trị kịp thời khi phát hiện vấn đề bất bình thường ở trẻ. Trong quá trình phát triển của trẻ cũng nên thực hiện tiêm phòng đúng lịch.

Thành công trong điều trị bại não phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phát hiện sớm, can thiệp kịp thời, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, và quan trọng nhất là sự kiên trì của gia đình. Châm cứu, với lịch sử hàng nghìn năm và được khoa học hiện đại chứng minh, mang lại hy vọng lớn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em bại não.

Tương lai của điều trị bại não đang rất sáng sủa với sự phát triển của công nghệ y học, nghiên cứu về não bộ, và sự kết hợp hài hòa giữa y học cổ truyền và hiện đại. Điều quan trọng nhất là không bao giờ từ bỏ hy vọng và luôn tin tưởng vào khả năng phục hồi tuyệt vời của não bộ trẻ em.

 

.