Đặt lịch hẹn khám
Các chuyên gia
Luôn luôn mở cửa 24/24Tổng đài
Nếu bạn hoặc người thân đang trong tình trạng khẩn cấp, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số sau
- 0969231616
- bvchamcuutrunguong@gmail.com

I. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại: Đột quỵ não xảy ra khi mất đột ngột lưu lượng máu tới não (tắc mạch) hoặc vỡ mạch (chảy máu não) dẫn đến giảm, mất chức năng hoặc chết các tế bào não; là nguyên nhân gây liệt, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm giác, trí nhớ, hôn mê và khả năng gây tử vong.
- Phân loại:
+ Đột quỵ chảy máu não.
+ Đột quỵ thiếu máu não cục bộ, nhồi máu não.
- Nguyên nhân:
+ Nhồi máu não: Do cục máu đông, do nghẽn mạch hoặc do các nguyên nhân khác như dùng các thuốc tránh thai, bóc tách động mạch não, loạn sản xơ cơ thành mạch, viêm động mạch, bệnh Takayashu, các bệnh về máu…
+ Xuất huyết não: Chủ yếu do tăng huyết áp động mạch, dị dạng mạch não, các rối loạn đông máu, bệnh mạch máu não nhiễm tinh bột…
- Triệu chứng:
+ Rối loạn cảm giác hoặc vận động của một vùng cơ thể (tê, liệt) ở mặt hoặc chân, tay đặc biệt nhất là liệt nửa người.
+ Rối loạn thị lực
+ Rối loạn về ngôn ngữ
+Rối loạn về tri giác (lẫn lộn, kích thích, vật vã, hôn mê)
Các triệu chứng rất thay đổi tùy thuộc vào TBMMN do tắc mạch hay xuất huyết não, vị trị não bị tổn thương và độ rộng của vùng não bị tổn thương…
- Các thăm dò hỗ trợ chẩn đoán:
+ Chụp CT sọ: Là thăm dò đầu tiên nên được lựa chọn, giúp phân biệt được là do xuất huyết hay nhồi máu.Tuy nhiên, chụp CT sọ có thể bỏ sót nhiều trường hợp, đặc biệt là khi chụp trong 12h đầu ở những bệnh nhân nhồi máu…
+ Chụp MRI sọ: Có độ nhạy cao hơn hẳn so với chụp CT sọ trong giai đoạn cấp đặc biệt là với ổ nhồi máu nhỏ, hoặc tổn thương ở vùng thân não.
+ Siêu âm mạch cảnh: Có thể phát hiện và đánh giá tình trạng xơ vỡ gây hẹp lòng mạch hoặc bóc tách ở động mạch cảnh là nguyên nhân gây TBMMN.
+ Chụp động mạch não: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lý mạch máu não thường được chỉ định ở những bệnh nhân trẻ tuổi bị đột quỵ với nghi ngờ dị dạng mạch não hoặc tách thành động mạch não.
Theo y học cổ truyền: Bệnh được gọi là Bán thân bất toại, thuộc chứng trúng phong.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT
- Nguyên nhân bên ngoài( hư tà, tặc phong): Tác động đột ngột vào kinh lạc, tạng phủ, làm kinh lạc bị bế tắc, khí huyết không lưu thông gây ra chứng tê liệt.
- Nguyên nhân bên trong( nội phong):
+ Do âm hư hỏa thịnh sinh phong: Do thận thủy hư không sinh được can mộc, can âm hư làm cho can dương vượng kéo thêm tâm hỏa vượng bốc lên trên; mặt khác, thận thủy hư cũng không đủ sức chế ước được tâm hỏa, tâm hỏa vượng không chủ được huyết, huyết sẽ đi sai đường gấy xuất huyết.
+ Do phong dương nội động: Tỳ vị hư không hóa được thấp, thấp sinh đàm, đàm trở trệ làm tắc tâm khiếu và sinh nhiệt, nhiệt cực sinh phong, phong động nhiễu huyết làm huyết đi sai đường.
Hai nguyên nhân trên( chủ yếu do nguyên nhân bên trong) tác động vào kinh lạc, tạng phủ làm âm dương mất cân bằng, khí huyết bế tắc dẫn đến bán thân bất toại.
III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1.Trúng phong kinh lạc:
1.1. Triệu chứng: Liệt mặt, lưỡi lệch về bên lành, liệt nửa người, hoa mắt chóng mặt, mạch huyền tế sác thuộc chứng âm hư hỏa vượng hay gặp ở người cao huyết áp; xơ cứng động mạch thể can thận âm hư; nếu tay chân co quắp miệng sùi bọt, cử động lưỡi khó khăn, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt thuộc chứng phong đàm hay gặp ở người cao huyết áp tạng béo có cholesterol máu cao.
1.2. Chẩn đoán:
Chẩn đoán bát cương: Âm hư hỏa vượng, phong đàm.
Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can, Thận, Tỳ, Vị .
Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
1.3. Pháp: Tư âm tiềm dương (nếu do âm hư hỏa vượng); trừ đàm thông lạc (nếu do phong đàm).
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị bằng thuốc:
* Trúng phong kinh lạc do âm hư dương xung (âm hư hỏa vượng):
- Cổ phương: Bình can tức phong thang gia giảm:
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Trúng phong kinh lạc do chứng phong đàm:
- Cổ phương: Đạo đàm thang gia giảm:
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm 20 - 30 phút/lần:
Điện mãng châm:
- Thất ngôn, châm tả các huyệt:
+ Bách hội + Thượng liêm tuyền hướng về gốc lưỡi
+ Ngoại kim tân + Ngoại ngọc dịch + Á môn
- Liệt mặt, châm tả các huyệt:
+ Quyền liêu xuyên Hạ quan + Địa thương xuyên Giáp xa
+ Thừa tương + Ế phong
- Liệt tay, châm tả các huyệt:
+ Giáp tích C4 xuyên C7 + Bát tà
+ Đại chùy xuyên Tích trung + Kiên ngung xuyên Khúc trì
+ Kiên trinh xuyên Cực tuyền + Khúc trì xuyên Ngoại quan
+ Hợp cốc xuyên Lao cung
- Liệt chân, châm tả các huyệt:
+ Giáp tích D12 xuyên L5 + Tích trung xuyên Yêu dương quan
+ Hoàn khiêu xuyên Thừa phù + Trật biên xuyên Thừa phù
+ Thừa sơn xuyên Ủy trung + Phi dương xuyên Côn lôn
+ Dương lăng tuyền Xuyên Huyền chung
+ Lương khâu xuyên Bễ quan + Giải khê xuyên Khâu khư + Địa ngũ hội
- Châm bổ các huyệt:
+ Thận du xuyên Bạch hoàn du + Thái khê xuyên Trúc tân
+ Tam âm giao xuyên Âm cốc + Huyết hải xuyên Âm liêm
- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.
- Xoa bóp bấm huyệt 20-30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay, chân bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
- Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
- Trúng phong tạng phủ:
2.1. Triệu chứng: Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng, chia làm hai chứng là chứng bế và chứng thoát.
- Chứng bế: Hôn mê nông, miệng mím chặt, hàm răng nghiến chặt, sắc mặt đỏ, tay nắm chặt, thở dốc, khò khè, liệt nửa người, mạch hoạt sác hữu lực.
- Chứng thoát: Hôn mê sâu, miệng há, mắt nhắm, tay chân lạnh, cơ mềm duỗi,ra mồ hôi nhiều, liệt nửa người, đái ỉa ra quần, mạch tế sác vô lực.
2.2. Chẩn đoán:
Chẩn đoán bát cương:
- Chứng bế: Lý thực nhiệt
- Chứng thoát: Lý hư hàn
Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc:
- Chứng bế: Tâm, Can
- Chứng thoát: Tâm, Thận
Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân
2.3. Pháp: Tức phong, thanh hỏa, tiêu đàm, khai khiêu (chứng bế); hồi dương, hồi âm, cứu thoát (chứng thoát).
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị bằng thuốc:
- Chứng bế: Linh dương giác câu đằng ẩm gia giảm:
Rêu lưỡi ứ đọng nhiều, đờm khò khè thêm Bối mẫu 6g, Trúc lịch 60-80ml.
Táo bón thêm Đại hoàng 8g. Miệng khô, họng khô thêm Thiên hoa phấn 12g, Sa sâm 12g.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Chứng thoát: Sinh mạch tán gia giảm:
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm 20 - 30 phút/lần:
- Chứng bế:
Châm tả:
+ Nhân trung |
+ Giáp xa |
+ Hợp cốc |
+ Phong long |
+ Thập tuyên |
+ Bách hội |
+ Dũng tuyền |
+ Thiên đột |
- Chứng thoát:
Châm bổ:
+ Quan nguyên |
+ Bách hội |
+ Hợp cốc |
+ Khí hải |
+ Nội quan |
+ Tam âm giao |
- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.
- Xoa bóp bấm huyệt 20-30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay, chân bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.
* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
- Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.
IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ YHHĐ
1. Điều trị bằng thuốc:
- Thuốc dinh dưỡng thần kinh, tăng tuần hoàn não:
+ Cerebrolysin 10ml
+ Gliatilin 1000 mg
+ Nootropil 800 mg
+ Vitamin nhóm B
- Tiêm Botulinum toxine nhóm A vào điểm vận động để điều trị co cứng cơ.
- Nếu có tăng trương lực cơ : Dùng thuốc dãn cơ đường uống : Baclofen 10mg
- Thuốc điều trị bệnh lý kết hợp (huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, chống ngưng tập tiểu cầu…)
2. Điều trị không dùng thuốc:
- Trực tiếp tập cho bệnh nhân hoặc hướng dẫn cho bệnh nhân:
+ Kỹ thuật vị thế.
+ Vận động trị liệu: tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập vận động chủ động, tập vận động có kháng trở, tập đi…
- Hoạt động trị liệu
- Ngôn ngữ trị liệu
- Dụng cụ trợ giúp trong điều trị và tập luyện, chỉnh hình, các hoạt động tự chăm sóc.
- Kỹ thuật viên trực tiếp điều trị cho bệnh nhân: Vật lý trị liệu.
- Phòng ngừa các biến thương tật thứ cấp.
3. Dinh dưỡng và chăm sóc:
- Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ: THA, ĐTĐ, rối loạn lipid máu…
- Thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, giảm hoặc ngưng hoàn toàn uống rượu, thừa cân và béo phì.
- Tăng cường hoạt động thể lực thích hợp.
- Dinh dưỡng phù hợp.
V. TƯ VẤN SAU ĐIỀU TRỊ VÀ TÁI KHÁM
- Tư vấn bệnh nhân tái khám theo hẹn
- Uống thuốc và tập luyện theo hướng dẫn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Y Tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
- Trường Đại học Y Hà Nội (2018). Bệnh học nội khoa tập I, tập II. Nhà xuất bản Y học.
- Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
- 4. Bộ Y Tế (2013). Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.Nhà xuất bản Y học