Phác đồ điều trị Liệt chi trên (G83.0) - Nuy Chứng (U55.141.0)

I. ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại: Liệt chi trên là biểu hiện tình trạng mất vận động tự chủ chi trên hoàn toàn hoặc không hoàn toàn gây ảnh hưởng đến khả năng của tủy sống trong việc gửi và nhận tín hiệu từ não đến các hệ của cơ thể điều khiển cảm giác, vận động và chức năng tự điều khiển của cơ thể dưới mức tổn thương, thường gặp do chấn thương cột sống do tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt, thể thao, thiên tai….

Theo y học cổ truyền: Liệt chi trên thuộc chứng nuy.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT

Nguyên nhân chủ yếu là do ngoại thương làm tổn thương đến kinh lạc, khí huyết ứ tắc, thanh không thông lợi mà gây bệnh hoặc do phong thấp tà thừa cơ tấu lý sơ hở xâm  nhập vào kinh mạch ở chi trên làm cho vận hành kinh mạch tắc trở. Mặt khác tỳ chủ cơ nhục, tỳ chủ tứ chi khi tỳ hư khí huyết trệ gây bệnh.

III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

        Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

  1. Thể Tỳ khí hư :

1.1 Triệu chứng: Chi trên mất vận động tự chủ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, teo cơ , ăn không ngon miệng, mệt mỏi, sắc mặt vàng không tươi, chất lưỡi nhạt hoặc nhạt bệu có vết hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhược vô lực.

1.2. Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn

Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Tỳ

Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân

1.3. Pháp: Kiện tỳ ích khí

1.4. Phương:

1.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương: Tứ quân tử thang gia giảm

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20 - 30 phút/lần:

Châm tả các huyệt:

+ Giáp tích cổ                 + Ngoại quan                           + Kiên ngung

+ Chi câu                        + Kiên trinh                             + Hợp cốc

+ Tý nhu                        + Lao cung                               + Khúc trì

+ Bát tà                          + Thủ tam lý

Châm bổ các huyệt:

+ Thận du                       + Tam âm giao                         + Huyết hải

+ Túc tam lý

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 20 - 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

e. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

  1. Thể phong hàn thấp tà :

2.1 Triệu chứng: Chi trên mất vận động tự chủ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

2.2. Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn

Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Kinh Tiểu trường, Kinh Đại trường, Kinh Tam tiêu

Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân

2.3. Pháp: Khu phong trừ thấp thông kinh lạc

2.4. Phương:

2.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương: Can khương thương truật thang gia giảm:

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20 - 30 phút/lần:

Châm tả các huyệt:

+ Giáp tích cổ                 + Ngoại quan                           + Kiên ngung

+ Chi câu                        + Kiên trinh                             + Hợp cốc

+ Tý nhu                        + Lao cung                               + Khúc trì

+ Bát tà                          + Thủ tam lý

Châm bổ các huyệt:

+ Thận du                       + Tam âm giao                         + Huyết hải

+ Túc tam lý

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 20 - 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

d. Cứu 20 phút/lần: Các huyệt theo phác đồ trên.

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

e. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

  1. Thể huyết ứ:

3.1 Triệu chứng: Chi trên mất vận động tự chủ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, teo cơ kèm theo lưỡi có điểm ứ huyết, mầu tím tái hoặc mầu chàm, cơ phu khô ráo, mạch trì.

3.2. Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý thực

Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Phủ Kỳ hằng

Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân

3.3. Pháp: Hoạt huyết hóa ứ.

3.4. Phương:

3.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương: Tứ vật đào hồng gia giảm

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20 - 30 phút/lần:

Châm tả các huyệt:

+ Giáp tích cổ                 + Ngoại quan                           + Kiên ngung

+ Chi câu                        + Kiên trinh                             + Hợp cốc

+ Tý nhu                        + Lao cung                               + Khúc trì

+ Bát tà                          + Thủ tam lý

Châm bổ các huyệt:

+ Thận du                       + Tam âm giao                         + Huyết hải

+ Túc tam lý

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 20 - 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

d. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

  1. Thể Can Thận hư :

4.1 Triệu chứng: Chi trên mất vận động tự chủ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, teo cơ , chóng mặt, ù tai, hư phiền mất ngủ, chất lưỡi đỏ, mạch huyền trầm tế.

4.2. Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý hư nhiệt

Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận

Chẩn đoán nguyên nhân: Nội nhân

4.3. Pháp: Tư bổ Can Thận

4.4. Phương:

4.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương: Tả quy hoàn gia giảm

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

a. Điện châm 20 - 30 phút/lần:

Châm tả các huyệt:

+ Giáp tích cổ                 + Ngoại quan                           + Kiên ngung

+ Chi câu                        + Kiên trinh                             + Hợp cốc

+ Tý nhu                        + Lao cung                               + Khúc trì

+ Bát tà                          + Thủ tam lý

Châm bổ các huyệt:

+ Thận du                       + Tam âm giao                         + Huyết hải

+ Túc tam lý

b. Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp. Mỗi lần chọn thủy châm vào từ 2- 4 huyệt theo phác đồ trên.

c. Xoa bóp bấm huyệt 20 - 30 phút/lần: Dùng các thủ thuật xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, vai, tay bên liệt và chọn bấm các huyệt để điều trị theo phác đồ trên.

* Liệu trình điều trị: Thực hiện các kỹ thuật trên 1-2 lần /ngày x 15- 30 ngày/ 1 liệu trình, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

d. Cấy chỉ: Theo phác đồ huyệt trên.

Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 7-14 ngày, có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tiếp đến khi đạt kết quả.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ YHHĐ

  1. Điều trị bằng thuốc:

- Nhóm thuốc giãn cơ (Thiocolchicoside) x 1- 2 ống /ngày (Tiêm bắp)

- Nhóm thuốc Botulium toxin, Colagen (Tùy từng trường hợp cụ thể)

- Nhóm thuốc chống viêm, giảm đau NSAID

- Nhóm thuốc Canxi D3…

  1. Điều trị không dùng thuốc:

- Trực tiếp tập cho bệnh nhân hoặc hướng dẫn cho bệnh nhân:

+ Vận động trị liệu: tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập vận động chủ động, tập vận động có kháng trở, tập đi…

+ Hoạt động trị liệu

+ Dụng cụ trợ giúp trong điều trị và tập luyện, chỉnh hình, các hoạt động tự chăm sóc.

+ Kỹ thuật viên trực tiếp điều trị cho bệnh nhân: Vật lý trị liệu

+ Phòng ngừa các biến thương tật thứ cấp

- Điều trị bằng tia hồng ngoại vùng cổ, hai chi trên

- Sóng xung kích

- Tập máy vận động thụ động

- Siêu âm trị liệu

- Đeo Coller cổ trong 2 tháng đầu

- Đeo nẹp chỉnh hình nếu cần

  1. Dinh dưỡng và chăm sóc:

- Tăng cường dinh dưỡng đủ chất

- Chăm sóc, giáo dục tâm lý

- Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress kéo dài.

- Không uống rượu bia, các chất kích thích như chè đặc, cà phê, không hút thuốc lá, không ăn các đồ cay, nóng, chua...

- Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.

- Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì.

- Nên tập vận động thường xuyên.

V. TƯ VẤN SAU ĐIỀU TRỊ VÀ TÁI KHÁM

- Tư vấn bệnh nhân tái khám theo hẹn

- Uống thuốc và tập luyện theo hướng dẫn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
  2. Trường Đại học Y Hà Nội (2018). Bệnh học nội khoa tập I, tập II. Nhà xuất bản Y học
  3. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học
.