0
Nghiên cứu tác dụng của điện châm cai thiện thể Can - Đởm

Điện châm cai nghiện thể Can – Đởm

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM

CẮT CƠN ĐÓI MA TUÝ THỂ CAN-ĐỞM 

PGS. TS. Nghiêm Hữu Thành, Hoàng Thị Ngọc Lan,

                              Bệnh viện Châm cứu TW

Qua điều trị điện châm cắt cơn đói ma tuý trên 35 người nghiện ma tuý dạng thuốc phiện thể Can-Đởm cho thấy đa số bệnh nhân mắc nghiện ở lứa tuổi thanh niên (19- 30), là nam giới, nghiện ma tuý mức độ vừa và nặng, dùng ma tuý chủ yếu bằng con đường hít và chích. Điện châm trong điều trị cắt cơn đói ma tuý đạt kết quả loại A (loại rất tốt) chiếm 68.57%, loại B (loại tốt) chiếm 31.43%. Sau 3 ngày điều trị, các triệu chứng của hội chứng cai giảm đáng kể và hết hẳn sau 7 ngày điều trị (p< 0,01). Sau 7 ngày điều trị điện châm cắt cơn, 94.29% bệnh nhân tăng cân, nồng độ opiat trong nước tiểu giảm có ý nghĩa thống kê với p<0.001, 95% số bệnh nhân có điện não và phổ điện não trở về mức độ bình thường.

Từ khoá: Hỗ trợ cai nghiện ma tuý, điện châm

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

– Tệ nạn ma tuý đang là thảm hoạ lan tràn trên toàn thế giới và có chiều hướng ngày một gia tăng. Ma tuý không những làm tổn hại về kinh tế mà còn phá hoại hạnh phúc của nhiều gia đình. Tiêm chích ma tuý còn là điều kiện lây lan thảm hoạ HIV/AIDS- một đại dịch thế kỷ.

– Để ngăn chặn hiểm hoạ của ma tuý, y học đã có nhiều thành tựu khoa học trong nghiên cứu về phương pháp cai nghiện ma tuý [5]. Theo Y học cổ truyền, khi được đưa vào cơ thể, ma tuý tác động đến tạng phủ trong cơ thể của người nghiện không giống nhau và gây ra các hội chứng (các thể) của cai nghiện ma tuý. Mỗi thể bệnh của cai nghiện ma tuý có biểu hiện lâm sàng khác nhau và phác đồ điều trị cũng tuỳ theo thể bệnh. Để đóng góp việc đánh giá kết quả của phác đồ điều trị cho mỗi thể bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng của điện châm cắt cơn đói ma tuý thể Can-Đởm” với những mục tiêu sau:

  1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của người nghiện ma tuý thể Can- Đởm.
  2. Xác định sự biến đổi một số chỉ số sinh lý, hoá sinh và điện não đồ trên các đối tượng được điều trị cắt cơn đói ma tuý (các chất dạng thuốc phiện) bằng điện châm.
  3. Đánh giá hiệu quả của điện châm cắt cơn đói ma tuý thể Can-Đởm.

    2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      2.1. Đối tượng nghiên cứu.

– Gồm 35 người nghiện ma tuý nhóm opiat tự nguyện điều trị cai nghiện tại Trung tâm cai nghiện ma tuý – Bệnh viện Châm cứu TW. Các bệnh nhân này có bằng chứng nghiện ma túy qua định lượng morphin trong nước tiểu bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch phân cực huỳnh quang (FPIA) có morphin dương tính trong nước tiểu (trên 300ng/ml). Bệnh nhân có từ 3 triệu chứng trở lên theo tiêu chuẩn ICD 10- F [1], nhất thiết phải có triệu chứng thèm ma tuý và chẩn đoán xác định là nghiện ma tuý thể Can-Đởm theo Y học cổ truyền [3].

Loại trừ những bệnh nhân không tự nguyện điều trị, những bệnh nhân mắc bệnh nặng như: tim mạch, hen, gan, thận,..

     2.2. Phương pháp nghiên cứu:

          Các chỉ tiêu nghiên cứu.

   – Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian nghiện, mức độ nghiện, cách sử dụng ma tuý, số lần cai…

   – Đánh giá mức độ nghiện theo tiêu chuẩn của Himmelsbach với tổng số là 30 điểm, theo 3 mức độ: Dưới 10 điểm là nghiện nhẹ. Từ 10-20 điểm là nghiện vừa. Trên 20 điểm là nghiện nặng.

   – Theo dõi diễn biến lâm sàng các triệu chứng cai hàng ngày của bệnh nhân theo tiêu chuẩn DSM III-R

   – Theo dõi diễn biến lâm sàng các triệu chứng lâm sàng của nghiện ma tuý thể Can-Đởm theo Y học cổ truyền.

   – Sự thay đổi cân nặng trước và sau điều trị.

   – Sự biến đổi huyết áp trước và sau điều trị.

   – Sự thay đổi nồng độ opiat trong nước tiểu ngày thứ 1, thứ 3 và sau 7 ngày điều trị.

   – Sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, men gan trước và sau điều trị.

   – Sự biến đổi điện não trước và sau điều trị.

        Phương tiện nghiên cứu.

– Phương tiện nghiên cứu.

+ Máy điện châm M7 do Bệnh viện châm cứu TW sản xuất

+ Kim châm cứu các cỡ.

+ Máy xét nghiệm sinh hoá Fotometer 4010 của Đức

+ Máy xét nghiệm huyết học Cell Dyn của hãng ABBOT- Mỹ

+ Máy định lượng opiat trong nước tiểu ADX của hãng ABBOT- Mỹ

+ Máy điện não Neurofax 2110 của hãng NIHON KOHDEN

       Điều trị cắt cơn đói ma tuý thể Can- Đởm.

– Pháp điều trị: Thanh nhiệt, tả hoả, bình can, bình vị trường, thông kinh hoạt lạc.

– Phác đồ huyệt:

Châm tả: Phong trì, Hành gian, Suất cốc, Đồng tử liêu, Bách hội, Thượng tinh, Khúc trì, Hợp cốc.

Châm bổ: Túc tam lý, Tam âm giao.

  • Liệu trình điện châm điều trị cắt cơn từ 7 – 8 ngày.
  • Thời gian điện châm cắt cơn mỗi lần khoảng 25 – 30 phút.

+ Số lần châm trong 3 ngày đầu phụ thuộc vào số lần xuất hiện cơn đói ma tuý (bệnh nhân có dấu hiệu tiền cơn như: ngáp, chảy nước mắt, nước mũi, nổi da gà hoặc sởn gai ốc…..).

+ Từ ngày thứ 4 trở đi, sau khi được điện châm cắt cơn hoàn toàn, hàng ngày vẫn điện châm 3 lần (sáng, chiều, tối) để điều trị các triệu chứng còn tồn tại sau cai như đau lưng, đau bụng, mất ngủ, đau khớp gối, mệt mỏi cân cơ, ăn chưa ngon miệng v.v…

       Tiêu chuẩn đánh giá cắt cơn đói ma túy [2], [3], [4].

  • Loại A (rất tốt): Sau 3- 4 ngày điều trị bệnh nhân không thèm ma tuý, hết cơn, không còn xuất hiện các triệu chứng cai của nghiện ma tuý như trước khi điều trị, nồng độ opiat trong nước tiểu âm tính (dưới 300ng/ml), trên điện não đồ chỉ số nhịp alpha tăng lên, phổ điện não hết màu đỏ, tím xanh, trở lại màu vàng nhạt.
  • – Loại B (tốt): Sau điều trị 3-4 ngày, đối tượng vẫn mệt mỏi, không ăn được, đôi lúc còn thèm ma tuý, đến ngày thứ 5- 6 thì bệnh nhân hết hội chứng cai. Sau 3-4 ngày điều trị, nồng độ opiat trong nước tiểu còn dương tính nhẹ, ngày thứ 5- 6 opiat trong nước tiểu âm tính. Sau 3-4 ngày trên điện não đồ nhịp alpha còn rời rạc, sóng kích thích (gamma) còn tương đối nhiều, đến ngày thứ 7-8, nhịp điện não xuất hiện trở lại gần như bình thường. Phổ điện não trở về bình thường hoặc chỉ còn những vết màu hồng nhẹ
  • – Loại C (không kết quả): Sau điều trị các triệu chứng giảm được 1/3

Xử lý số liệu. các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê ứng dụng trong y- sinh học.

  1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các kết quả nghiên cứu được trình bày trên các bảng 1- 6.

Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm nghiện (n= 35)

Đặc điểm dịch tễ Số lượng Tỷ lệ %
 

 

Lứa tuổi

18- 29 26 74.29
30-39 7 20.0
≥ 40 2 5.71
Giới Nam 34 97.14
Nữ 1 2.86
Nơi cư trú Thành thị 24 68.57
Nông thôn 11 31.43
 

 

 

Nghề nghiệp

Công chức 5 14.29
Học sinh, sinh viên 5 14.29
Lái xe 8 22.85
Việc làm không ổn định 17 48.57
 

 

Mức độ nghiện

Nhẹ 7 20.0
Vừa 15 42.86
Nặng 13 37.14
Thời gian mắc nghiện < 1 năm 2 5.71
1-3 năm 18 51.43
>3 năm 15 42.86
Đường sử dụng ma tuý Hút, Hít 15 42.86
Chích 11 31.43
Hút, Hít, Chích 9 25.71
Số lần cai Cai lần đầu 7 20.0
1-3 lần 15 42.86
> 3 lần 13 37.14

Các số liệu trên bảng 1 cho thấy tất cả đối tượng nghiên cứu đều trong độ tuổi lao động, đa số là nam giới, sống chủ yếu ở thành thị, có nghề nghiệp không ổn định, có thời gian mắc nghiện từ 1-3 năm và trên 3 năm, chủ yếu gặp mức độ nghiện vừa và nặng, 80% đã cai từ 1- 3 và trên 3 lần, và sử dụng ma tuý bằng cả 3 con đường hút, hít, chích.

Bảng 2. Diễn biến triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu (n= 35)

Stt Triệu chứng Trước điều trị Sau 3 ngày điều trị Sau 7 ngày điều trị
1 Ngáp 35 25 0
2 Chảy nước mắt, nước mũi 35 15 0
3 Nổi da gà, toát mồ hôi 32 10 0
4 Thèm ma tuý 35 5 1
5 Đau mỏi cơ khớp, đau cứng cơ bụng 35 15 12
6 Mất ngủ 35 25 0
7 Mạch nhanh 15 0 0
8 Dị cảm 15 11 0
9 Cáu gắt, khó chịu 35 30 0
10 Nhức đầu 35 21 0
11 Đồng tử giãn 35 12 0
12 Tăng thân nhiệt 5 0 0

Qua bảng 2 cho thấy sau 7 ngày điều trị, đa số các triệu chứng của hội chứng cai không còn, riêng triệu chứng mất ngủ còn ở 12/35 số đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ 34.28%, triệu chứng mỏi cơ khớp còn ở 1/35 đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ 2.86%.

Bảng 3. Sự thay đổi cân nặng trước và sau điều trị (n= 35)

  Không tăng cân Tăng 0.5- 1 kg Tăng >1 kg Trước điều trị Sau điều trị p
Số lượng 2 20 13 54.2 ±5.14 55.34 ±5.18 <0.05
Tỷ lệ 5.71 57.15 37.14

Qua bảng 3 cho thấy cân nặng của bệnh nhân sau điều trị tăng so với trước điều trị. Sự tăng cân nặng trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0.05

Bảng 4. Sự thay đổi của opiat trong nước tiểu tại các thời điểm nghiên cứu(n= 35)

Thời điểm Trước điều trị Sau 3 ngày điều trị Sau 7 ngày điều trị
Opiat (ng/ml) 1568.94± 3997.3 1040.86± 2416.74 59.83± 25.75
p p<0.001

Qua bảng 4 cho thấy hàm lượng opiat trong nước tiểu giảm rất nhanh sau 3 ngày điều trị, sau 7 ngày điều trị hàm lượng opiat trong nước tiểu có giá trị âm tính ở 100% số đối tượng nghiên cứu.

Bảng 5. Thay đổi hồng cầu, bạch cầu và men gan trước và sau điều trị

Thời điểm Chỉ số nghiên cứu Trước điều trị Sau 7 ngày điều trị p
Hồng cầu 5.06± 0.50 5.42± 1.37 >0.05
Bạch cầu 7.59± 2.60 8.42± 1.95 >0.05
S.GOT 40.20± 45.85 45.54± 48.95 >0.05
S.GPT 50.23± 70.70 55.34± 60.34 >0.05

 

Qua bảng 5 cho thấy sự thay đổi các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu cũng như hàm lượng men gan S.GOT, S.GPT trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê với p>0.05.

Bảng 6. Huyết áp động mạch ở các đối tượng nghiên cứu trước, sau 3 ngày và sau 7 ngày điều trị (n= 35)

Thời điểm

 

 

Chỉ số nghiên cứu

Trước điều trị Sau 3 ngày điều trị Sau 7 ngày điều trị p
Tâm thu 122.14± 6.45 115.8± 7.21 110.14± 5.21 p1-2<0.001

 

p1-3<0.001

Tâm trương 81.14± 4.71 78.87± 8.28 74.28± 4.87 p1-2<0.001

 

p1-3<0.001

Qua bảng 6 cho thấy sau 3 ngày và 7 ngày điều trị, chỉ số huyết áp ở 35 đối tượng nghiên cứu đều giảm có ý nghĩa thống kê với p<0.001.

Bảng 7. Sự thay đổi của sóng điện não và phổ điện não trước và sau điều trị

Thời gian

 

Thành phần sóng

Trước điều trị Sau 7 ngày điều trị p
Alpha Tần số (Hz) 8.94± 1.06 10.87± 1.04 <0.01
Biên độ (m v) 59.06± 1.04 64.05± 3.16 <0.01
Chỉ số (%) 52.59± 4.16 65.92± 3.54 <0.01
Beta Tần số (Hz) 15.93± 1.91 17.00± 1.73 <0.01
Biên độ (m v) 19.47± 2.63 14.55± 1.32 <0.01
Chỉ số (%) 43.99± 2.95 24.89± 3.63 <0.01
Theta Tần số (Hz) 5.30± 1.11 5.73± 0.73 <0.01
Biên độ (m v) 51.51± 2.78 29.86± 3.33 <0.01
Chỉ số (%) 51.09± 1.95 14.81± 1.51 <0.01
Delta Tần số (Hz) 2.63± 0.60 3.32± 0.57 <0.01
Biên độ (m v) 33.00± 2.58 22.64± 1.70 <0.01
Chỉ số (%) 31.81± 2.61 16.90± 1.81 <0.01

Bảng 8. Sự thay đổi của phổ điện não trước và sau điều trị (n= 35)

Thời gian

 

Mức độ biến đổi

                    Trước điều trị                        Sau điều trị
       Số lượng           Tỷ lệ %        Số lượng         Tỷ lệ %
Bình thường              0             0             23         65.71
Nhẹ             0             0             12         34.29
Trung bình             13           37.14               0            0
Nặng             22           62.86               0         0

Kết quả ở bảng 7 và bảng 8 cho thấy điện não và phổ điện não được cải thiện rõ rệt sau điều trị, không còn phổ điện não biến đổi mức độ trung bình và nặng, 65.71% số đối tượng nghiên cứu có điện não trở về bình thường.

Bảng 9. Kết quả điều trị cắt cơn đói ma tuý

Loại Số lượng Tỷ lệ
A (rất tốt) 24 68.57
B (tốt) 11 31.43
C (không kết quả) 0 0
Tổng cộng 35 100

Kết quả ở bảng 4 cho thấy loại A chiếm 68.57%, loại B đạt 31.43%, không có bệnh nhân nào đạt kết quả loại C.

  1. BÀN LUẬN

– Qua nghiên cứu trên 35 bệnh nhân ngiện ma tuý dạng opiat thể Can-Đởm chúng tôi nhận thấy: Người nghiện ma tuý lứa tuổi thanh niên (18-30) chiếm tỷ lệ rất cao (74.29%), phần lớn sống ở thành thị, có thời gian mắc nghiện từ 1- 3 năm (51.43), chủ yếu ở mức độ nghiện vừa (42.86%), dùng ma tuý chủ yếu theo đường hút, hít và chích, đặc biệt, ma tuý không những chỉ lôi kéo những thanh niên không có việc làm ổn định mà còn gây tác động đến cả đội ngũ trí thức (sinh viên, cán bộ viên chức nhà nước), vì vậy, cần phải có biện pháp quản lý tốt cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên tránh xa khỏi hiểm hoạ ma tuý. Nhận xét này của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của một số tác giả khác [3]. Qua khai thác chúng tôi thấy các đối tượng dùng ma tuý theo con đường chích ngày một tăng, đây cũng là một trong những nguy cơ làm gia tăng tình trạng nhiễm HIV trong số các đối tượng nghiện ma tuý.

– Kết quả nghiên cứu cho thấy các triệu chứng của hội chứng cai xuất hiện ở 100% số đối tượng nghiên cứu nhưng sau 3 ngày điều trị các triệu chứng trên giảm đáng kể và hết hẳn sau 7 ngày điều trị. Tương ứng với tiến triển của các triệu chứng trên lâm sàng, nồng độ opiat trong nước tiểu trước và sau điều trị thay đổi rất rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p<0.001, 94.29% số bệnh nhân nghiên cứu có tăng cân với mức tăng trung bình từ 0.5 đến 1kg. Huyết áp của các đối tượng nghiên cứu lúc xuất hiện cơn đói ma tuý tăng cao hơn so với bình thường, nhưng sau điều trị cắt cơn, huyết áp trở về bình thường. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Sóng sinh lý (alpha) trước điều trị có tần số, biên độ và chỉ số thấp, sóng chậm theta có chỉ số cao. Sau điều trị, sóng alpha đã xuất hiện thành chuỗi hình thoi tương đương với điện não của người bình thường. Phổ điện não của người nghiện biến đổi từ mức độ vừa và nặng trước điều trị trở về mức bình thường sau điều trị ở 95% số đối tượng nghiên cứu [4], [8]. Sự biến đổi của số lượng hồng cầu, bạch cầu, men gan trong quá trình điều trị không có sự khác biệt. Chúng tôi nhận thấy trước điều trị, đối tượng nghiện ma tuý thể Can- Đởm luôn trong tình trạng mất ngủ, kích động vật vã, các triệu chứng đói ma tuý xuất hiện rầm rộ hơn các thể khác song phương pháp điện châm cắt cơn đói ma tuý thể Can- Đởm cho kết quả điều trị cao, chứng tỏ điện châm các huyệt theo phác đồ huyệt nghiên cứu đối với thể Can- Đởm đã giúp cho người nghiện trải qua hội chứng cai một cách dễ dàng và nhanh chóng, sức khoẻ nhanh được hồi phục [6], [7].

KẾT LUẬN

– Qua nghiên cứu trên 35 bệnh nhân nghiện ma tuý dạng thuốc phiện thể Can- Đởm được điều trị hỗ trợ cai nghiện bằng phương pháp điện châm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

  • Đa số bệnh nhân mắc nghiện ở lứa tuổi thanh niên (19- 30), là nam giới, nghiện ma tuý mức độ vừa và nặng, dùng ma tuý chủ yếu bằng con đường hít và chích.
  • Điện châm trong điều trị cắt cơn đói ma tuý đạt kết quả loại A (loại rất tốt) chiếm 68.57%, loại B (loại tốt) chiếm 31.43%. Triệu chứng của hội chứng cai sau điện châm ở ngày thứ 4 giảm rõ rệt (p< 0,01).Sau khi điều trị điện châm cắt cơn, 94.29% bệnh nhân tăng cân, nồng độ opiat trong nước tiểu giảm với p<0.001, 95% số bệnh nhân có điện não và phổ điện não trở về mức độ bình thường.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ y tế (2000), Rối loạn tâm thần và hành vi, Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 183- 277.
  2. Đinh Văn Bền (2005), Điện não đồ ứng dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản y học, tr. 16- 17, 30- 33, 64- 69
  3. Nguyễn Tài Thu, Nguyễn Diên Hồng và CS (1997- 1998), Nghiên cứu tác dụng của điện châm cắt cơn đói ma tuý, Đề tài KHCN 11- 06B, tr. 35- 40.
  4. Nguyễn Tài Thu, Nguyễn Quốc Khoa, Trần Văn Thanh (2000), “Nghiên cứu sự biến đổi điện não trước và sau điều trị cắt cơn đói ma tuý”. Tập huấn châm cứu cai nghiện ma tuý.Viện châm cứu Việt Nam, tr. 24- 27.
  5. Nguyễn Việt (1995), Phác đồ điều trị cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần, Kỷ yếu hội nghị khoa học về các phương pháp điều trị nghiện ma tuý- Bộ Y tế, tr. 96- 100.
  6. BrumbaughA.G. (1993)Acupuncture: new perspective in chemical dependency treatmnet, J- Subst- Abuse- Treat, 10(1), p. 35- 43.
  7. Smith M.O., Khan I. (1998), “An acupuncture programme for the treatment drug addicted peson”Bull- Narc, 40(1), p. 35-41.
  8. Shurman E., Per E. (1996), Electroencephalography spectral analysis of heroin addicts compered with obtainers and normal control, Isr- J- Psychiatry- Rekat- Sci, 33 (3), p. 196- 312.
.